KĨ THUẬT
NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC LỢN RỪNG
KĨ THUẬT NUÔI DƯỠNG VÀ
CHĂM SÓC LỢN CÁI GIỐNG:
Chọn lợn cái hậu bị:
- Bố
mẹ của lợn nái hậu bị là phải những đực cái tốt. Tốt nhất là bố mẹ chúng nằm
trong đàn hạt nhân hoặc được kiểm tra qua đời sau.
- Nái
hậu bị chọn ở những đàn mà mẹ nó đẻ từ lứa thư hai trở lên và đến lứa thứ năm.
Thông thường tỷ lệ chọn lọc là 25%.
- Chọn nái hậu bị nên chọn con của những con
nái có khả năng sinh sản cao.
Về mặt ngoại hình: Chọn con có ngoại hình đặc trưng phù
hợp với giống đó, có tầm vóc lớn, cân đối khoẻ mạnh, lông da bóng mượt, tốc độ
sinh trưởng nhanh, đầu to vừa phải, mồm rộng, vai ngực nở, lưng thẳng, dài,
mông nở, rộng, khấu đuôi to, 4 chân cao khoẻ đi bằng móng, có 12 đôi vú trở lên
(khoảng cánh giửa hai hàng hẹp, khoảng cách 2 vú xa, núm to dài…), không bị
ngấn vai, đai cổ, hoặc các khuyết tật khác, tính tình không quá hung dữ.
- Trong quá trình nuôi ta định kỳ kiểm tra để chọn lọc.
Chọn ở 4, 6, 8 và 10 tháng tuổi giám định xếp cấp, loại thải. Ngoài ra còn phải
chú ý đặc điểm ăn uống, quá trình mắc nhiễm bệnh.
Dựa
vào ngoại hình
- Chọn
giống lợn nào thì lợn cái phải có đặc điểm ngoại hình đặc trưng của giống. Căn
bản dựa trên các chỉ tiêu sau:
- Đặc
điểm giống, thể chất, lông, da: da bóng mượt, màu sắc đặc trưng theo giống,
tính tình nhanh nhẹn nhưng không hung dữ.
- Đầu và cổ: Đầu to vừa phải, trán rộng, mắt
lanh.
- Vai và ngực: Vai nở đầy đặn. Ngực sâu,
rộng. Đầu và vai liên kết tốt.
- Lưng sườn và bụng: lưng dài vừa phải, ít võng. Sườn
sâu, bụng tròn, không xệ (lợn ngoại). Lưng và bụng kết hợp chắc chắn.
-
Mông và đùi sau: mông dài vừa phải, rộng. Đùi sau đầy đặn, ít nhăn.
- Mông
và đùi sau kết hợp tốt. Khấu đuôi to, luôn ve vẩy
- Bốn chân: Bốn chân chắc chắn. Khoảng cách
giữa 2 chân trước và 2 chân sau rộng vừa phải. Móng không toè. Đi đứng tự
nhiên, không đi bàn.
- Vú và bộ phận sinh dục: Có 12 vú trở lên.
Khoảng cách giữa các núm vú đều, không có vú kẹ. Các núm vú nổi rõ và cách đều
nhau. Khoảng cách giữa hai hàng vú gần nhau.
- Âm hộ không bị khuyết tật.
2- Sử dụng hocmon kích thích lợn cái động dục:
Tác dụng của hormone
- Hormone (Thuốc điều tiết sinh sản) là những chất có vai
trò cực kỳ quan trọng, chúng có khả năng ức chế hoặc kích thích chức năng của
các cơ quan sinh sản. Sử dụng hormone để điều tiết sinh sản là một biện pháp
hiệu quả làm tăng năng suất sinh sản của gia súc cái (Trong điều trị chữa vô
sinh, chậm động dục, an thai, đẻ nhiều con/lứa; đẻ nhiều lứa/năm và dễ đẻ), làm
tăng chất lượng tinh trùng của gia súc đực, từ đó làm tăng lợi nhuận cho người
chăn nuôi.
Cách sử dụng
hormone cho lợn rừng
a. Gây động dục: Sử dụng
trường hợp lợn nái rừng chậm động dục hoặc không động dục:
Bước 1: Tiêm
hormone progesteron: 3 lần mỗi lần cách nhau 2 ngày với liều lượng 6, 4 và 2
ml/lần.
Bước 2: Sau khi
tiêm xong progesteron ngày thứ 3 tiến hành tiêm đồng thời 3 loại sau:
Tiêm mũi 1:
Hormone Prostagladin: 1ml
Tiêm mũi 2: Tiêm
Hormone gonadotropin + oestradiol: 4 ml
Tiêm mũi 3:
Vitamin ADE (4ml)
Lưu ý: Dùng mũi
kim 18, tiêm sâu bắp thịt
b. Lợn nái động
dục nhiều lần phối giống không đạt
Đến ngày thứ 17
hoặc 18 của chu kỳ động dục tiếp theo tiêm các loại sau:
Tiêm mũi 1:
Hormone Prostagladin: 1ml
Tiêm mũi 2: Tiêm
Hormone gonadotropin + oestradiol: 4 ml
Tiêm mũi 3:
Vitamin ADE (4ml)
c. Tăng số con
đẻ/lứa
Khi lợn nái bắt
đầu có biểu hiện động dục, tiêm
Tiêm mũi 1:
Hormone Prostagladin: 1ml
Tiêm mũi 2: Tiêm
Hormone gonadotropin + oestradiol: 4 ml
Tiêm mũi 3:
Vitamin ADE (4ml)
- Mục đích để tăng
độ hưng phấn của lợn nái, kích thích buồng trứng nhằm tăng số lượng nang noãn
phát triển, cho số lượng trứng rụng nhiều hơn từ đó số phôi chuyển vào tử cung
nhiều hơn, chất lượng phôi tốt hơn góp phần làm tăng số con đẻ/lứa.Ngoài ra,
phác đồ này còn giúp kích thích buồng trứng phát triển, tạo điều kiện cho nội
mạc tử cung phát triển, thuận tiện cho thai làm tổ.
Những lưu ý để
tăng hiệu quả sử dụng hormon
- Phải sử dụng đúng liều lượng, đúng hướng dẫn; có biện
pháp cố định lợn nái rừng (Sử dụng cũi sắt), để tránh lợn nái sợ hãi hoặc bị
stress; kết hợp việc sử dụng hormone với chế độ ăn tăng về thức ăn dinh dưỡng;
khi lợn nái động dục, phải cho phối giống ít nhất 2 lần, mỗi lần cách nhau
10-12 giờ.
3-Quản lý lợn cái hậu bị:
- Những lợn cái
hậu bị này đều được chọn lọc từ những dòng có khả năng sinh đẻ và nuôi con tốt.
Trong đàn có những nái có tuổi động dục lần đầu từ rất sớm: 4, 5 tháng tuổi.
Tuy nhiên thực tế ta nên bỏ qua 1-2 lần động dục đầu tiên, thường đợi đến lần
động dục thứ 3 sẽ cho phối giống lần đầu nhằm tăng mức độ rụng trứng. Tuy nhiên
việc lựa chọn nên phối giống ở lần động dục thứ 3 hay không còn phụ thuộc vào
nhiều nhân tố ảnh hưởng khác như: giá cả thức ăn, nguồn nhân lực...
- Trong thời gian lợn mẹ không mang thai cho
ăn khẩu phần ăn bình thường 20% thức ăn tinh (cám gạo, bột ngô…), 80% thức ăn
thô (rau, củ, quả). Toàn bộ cho ăn sống, ngày 2 bữa chính: sáng và chiều tối, bữa
chưa cho ăn phụ (rau, củ, quả).
- Phát hiện động
dục:
o Lợn rừng
chỉ động dục trong 2-3 ngày, và thông thường là 3 ngày. Trong ngày đầu động
dục, âm hộ lợn sưng đỏ, cửa âm hộ có dịch nhờn loãng, hay nhảy lên lưng lợn
khác và có phản xạ giao phối như con đực, khi có lợn đực hoặc mùi lợn đực thì
con cái mới kêu rên thành tiếng... Vì vậy cách phát hiện lợn nái động dục tốt
nhất là đưa 1 con đực vào trong chuồng lợn nái. Lợn đực sẽ nhanh chóng tìm ra
con nái nào có biểu hiện động dục.
o Ngày tiếp
theo, âm hộ lợn cái bớt sưng, chuyển từ màu đỏ hồng sang màu tím tái, dịch nhờn
keo đặc hơn. Trạng thái đi đứng không yên, bồn chồn cao độ. Khi lợn nằm hoặc
đứng, ấn mông là lợn sẽ đứng yên và vểnh đuôi sang 1 bên. Đây là thời điểm phối
giống tốt nhất cho lợn nái.
o Sau giai
đoạn mê ì ở ngày thứ 2, tuy lợn rừng cái vẫn còn những biểu hiện động dục nhưng
cường độ yếu hơn và có thể không cho lợn đực phối.
4- Chăm sóc lợn nái
hậu bị
- Nuôi
dưỡng lợn cái hậu bị sao cho khi đến tuổi phối giống trọng lượng phải đạt yêu
cầu. Lợn quá gầy, quá béo đều dẫn đến sức sinh sản kém, lợn quá béo sẽ khó động
dục.
Vệ
sinh phòng bệnh:
- Tẩy giun sán cho lợn vào đầu kỳ khi lợn đạt
khối lượng 7 - 10kg và trước khi phối giống.
- Tiêm phòng đủ các loại vacxin theo quy định
để phòng bệnh cho lợn.
- Định kỳ tẩy uế, khử trùng chuồng nuôi và
dụng cụ chăn nuôi.
- Thường xuyên vệ sinh máng ăn, máng uống.
- Mùa đông che chắn giữ ấm cho lợn, mùa hè
tạo thoáng mát cho chuồng nuôi
5-Phối giống cho lợn nái:
- Xác
định thời gian thích hợp để phối cho lợn nái hậu bị rất quan trọng.
- Phối
quá sớm hay quá muộn đều ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái.
- Tuổi
thành thục: là tuổi mà lợn có đầy đủ biểu hiện về động dục, nếu được phối giống
thì sẽ thụ thai và đẻ con. Lợn thành thục về tính có biểu hiện:
Giai đoạn 1:
Lợn thay đổi tính tình, kém ăn hoặc bỏ ăn, âm hộ sưng mọng đỏ tươi. Lợn nái rạ
khi động dục âm hộ có thể không sưng, chỉ có ửng hồng và cũng có nước nhờn
trong.
Giai đoạn 2:
Lợn mê ì, âm hộ giảm sưng có nếp nhăn, màu sẫm hay màu mận chín, có nước nhờn
chảy dính đục, giai đoạn này phối giống đạt kết quả tốt.
Giai
đoạn 3: Các triệu chứng trên giảm dần. Lợn hết chịu
đực, đuôi cụp không cho đực phối và ăn uống trở lại bình thường.
- Thời
gian thành thục về tính thường sớm hơn thời gian thành thục về thể vóc. Khi
thành thục về tính lần đầu, Cần bỏ qua 1 - 2 lần động dục đầu, phối ở lần sau
khi lợn đã thành thục về thể vóc.
- Trong
giai đoạn nuôi hậu bị nếu chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp, ít bệnh, lợn tăng trưởng
tốt sẽ thành thục sớm hơn.
- Thời
gian phối giống thích hợp cho lợn nái
- Thời gian phối lần đầu cho lợn nái thích
hợp nhất là khi lợn đã thành thục về tính và thể vóc.
- Lợn
nái gần đạt
đến trọng lượng
phối giống, nên
di chuyển đến nuôi gần khu nuôi lợn đực để kích thích
lợn động dục.
- Khi lợn nái đạt tuổi và tầm vóc phù hợp, căn cứ vào chu
kỳ động dục và thời gian rụng trứng để xác định thời điểm phối giống thích hợp.
Thời gian rụng trứng của lợn nái bắt đầu vào 16 giờ sau động dục và có thể kéo
dài đến 20 giờ.
- Xác định thời điểm lợn bắt đầu động dục dựa
vào những đặc điểm sau: Khi thấy lợn chịu đứng yên khi có các lợn khác đến gần,
đuôi cong lên cho phối, âm hộ có nếp nhăn màu sẫm hay màu mận chín, có nước
nhờn chảy dính đục là cuối ngày thứ 2 kể từ khi lợn bắt đầu có biểu hiện động
dục. Thời điểm lợn có những biểu hiện như trên gọi là thời điểm “lợn mê ì” hay
“lợn chịu đực”.
- Đối
với lợn hậu bị: Phối lần đầu khi lợn “mê ì” (có những biểu hiện trên) và 12 giờ
sau phối lại 1 lần nữa để tăng tỷ lệ đậu thai.
- Đối
với lợn nái đã đẻ 1 lứa: phối lần đầu vào lúc sau 12 giờ “ mê ì” và sau đó 12
giờ phối lại 1 lần nữa.
- Thời
gian kéo dài động dục của lợn là 3 – 5 ngày tùy theo giống và thời gian phối
thích hợp là cuối ngày thứ 2, đầu ngày thứ 3. Ở thời gian này, lợn nái biểu hiện
động dục cao độ nhất, âm hộ chuyển từ màu đỏ hồng sang màu tím tái. Lợn có thể
ít ăn hoặc bỏ ăn, thích nhảy lên lưng con khác, nếu ta ấn mạnh vào vùng hông
khum, lợn sẽ đứng yên, cong đuôi và thích giao phối. Đây là thời điểm phối tinh
thích hợp nhất cho lợn nái. Thời điểm phối tinh tốt nhất vào buổi sáng sớm,
thời tiết mát, yên tĩnh, và thao tác phải đúng kỹ thuật. Có thể áp dụng các
hình thức phối lắp, phối kép để nâng cao tỉ lệ thụ thai. Sau khi phối xong cần
phải ghi chép đầy đủ và theo dõi thường xuyên.
- Chu
kỳ động dục của lợn rừng là 21 ngày, thời gian động dục kéo dài 3 - 5 ngày.
Thời điểm phối giống thích hợp vào cuối ngày thứ 2 hoặc đầu ngày thứ 3 (tùy
theo giống, tuổi) cho nên cần theo dõi biểu hiện của heo lên giống. Khi âm hộ
chuyển từ màu hồng tươi sang màu hồng tái, có nếp nhăn và dịch nhờn tiết ra
nhiều, tai chĩa về phía trước, có phản xạ đứng im là thời điểm phối giống thích
hợp nhất.
- Bỏ qua 1 - 2 lần động dục đầu tiên, vì cơ
thể chưa hoàn thiện, trứng rụng ít, phối giống, đậu thai hiệu quả thấp. Khi lợn
nái có dấu hiệu động dục ta cho heo đực tiếp xúc với lợn nái. Heo đực sẽ phối
giống liên tục, bất kể ngày đêm đến khi nào lợn nái không chịu nữa mới thôi. Có
thể cho phối kép 2 lần vào lúc sáng sớm và chiều mát (hoặc ngược lại).
*
Lưu ý: Sau 21 ngày, lợn nái không động dục trở lại, có thể lợn nái đã có bầu.
Khi lợn cần phối giống bạn có thể cho heo đực qua chuồng cái hoặc ngược lại
- Phải theo dõi, ghi sổ ngày phối giống và quản lý đồng
huyết thật chặt chẽ, tuyệt đối cấm phối giống đồng huyết, vì đồng huyết heo sẽ
lụi tàn và đàn lợn không thể phát triển được
- Khi lợn phối giống được 3 tháng 3 tuần 3 ngày thì heo
đẻ (có thể tăng giảm vài ngày)
- Khi lợn đẻ không cần can thiệp hay giúp đỡ. Tuy nhiên,
vẫn phải theo dõi, nếu lợn đẻ ngược chúng ta phải can thiệp nếu không giúp lợn
con có thể chết ngạt và những con còn lại trong bụng lợn mẹ sẽ chết theo và có
thể sẽ mất luôn lợn mẹ
6- Quản lý lợn nái sinh sản:
- Khi mang thai tăng
khẩu phần ăn cho lợn mẹ, cụ thể: 30% thức ăn tinh và 70% thức ăn thô. Tòa bộ
cho ăn sống.
- Khi nuôi con, thức ăn của lợn mẹ có sự thay
đổi cơ bản, đặc biệt là tháng đầu nuôi con, chỉ cho lợn mẹ ăn thức ăn tinh như cám
gạo, bột ngô hòa với nước sạch + muối và bổ sung thêm các vi lượng, men tiêu
hóa dành cho lợn mẹ nuôi con thì càng tốt, thức ăn (không cần phải nấu chín),
ngày 3 bữa: sáng, trưa, chiều tối.
- Không nên cho lợn mẹ ăn một số thức ăn
trong thời gian này như: Các loại rau, củ, quả (rau muống, rau lang, hoa quả ôi
thối…). Sau 1 tháng nuôi con bắt đầu cho lợn mẹ ăn một số loại thức ăn như:
(thân cây chuối, rau muống… với điều kiện phải kiểm soát được nguồn thức ăn đó
không có độc hại và cho ăn dần dần, không nên cho ăn nhiều ngay dễ làm cho lợn
con bú mẹ không thích nghi gây đi ỉa.
- Phát hiện có
chửa: những lợn cái đã phối giống được theo dõi nếu sau 18-25 ngày sau khi phối
giống không có biểu hiện động dục trở lại thí có thể kết luận rằng lợn nái đó
đã có chửa.
7-Quản lý lợn đẻ:
Nhận biết lợn nái sắp đẻ
Thời gian mang thai: Lợn
rừng mang thai 112 - 117 ngày, trung
bình 114 ngày giống như lợn nhà.
*
Đặc điểm lợn nái sắp đẻ:
- Những ngày gần đẻ, lợn nái chửa bụng căng to, vú căng
ra 2 bên, có hiện tượng sụt mông. Trước khi đẻ lợn đi lại nhiều, cào ổ, đái
dắt, âm hộ tiết dịch nhờn và nở to, vú có thể có sữa đầu.
- Lợn thường đẻ về chiều tối và đêm.
- Cần chuẩn bị đầy đủ mọi dụng cụ thú y để
can thiệp khi cần thiết
Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sắp đẻ, trong
khi đẻ và sau khi đẻ
- Chăm
sóc lợn nái sắp đẻ:
- Trước khi đẻ 3 - 6 tuần: ngừa giả dại; thương hàn;
phòng bệnh tiêu chảy phân trắng do E,Coli bằng vaccine Neocolipor (của Rhone)
- Trước khi đẻ 2 tuần : diệt ký sinh trùng ngoài da để
tránh lây ghẻ và nhiễm giun sán cho lợn con theo mẹ ngay từ những ngày đầu sau
khi mới sinh ra, vệ sinh sát trùng chuồng trại, khu vực nuôi thả.
- Trước khi đưa lợn nái vào ổ đẻ : tẩy uế
sạch sẽ, khử trùng toàn bộ nền chuồng, ô chuồng, thành chuồng nái đẻ bằng nước
vôi (pha loãng 20%) hay chất khử trùng và lót rơm rác tạo thành ổ đẻ tối thiểu
7 ngày trước khi chuyển lợn nái vào.
Chuẩn
bị ổ úm cho lợn con
- Sàn
được lót bằng rơm hoặc cỏ khô sạch, bao bố, vải vụn… treo bong đèn điện, đèn
hồng ngoại (cách sàn 0,3m) để cung cấp nhiệt. Bóng đèn có thể là bóng điện
100W, tốt hơn có thể mua bóng đèn hồng ngoại công suất 250W (ngoài tác dụng sưởi
ấm, bóng đèn hồng ngoại còn có tác dụng diệt khuẩn trong ô chuồng lợn con).
Xử lý lợn đẻ bọc và bị ngạt:
- Lợn đẻ bọc phải
xé bọc ngay và lấy sạch dịch ở mũi, tránh cho lợn con bị ngạt.
- Lợn con bị ngạt
thì cần thổi hơi vào mồm.
- Nếu lợn con chưa
tỉnh thì ngâm lợn trong nước ấm 30-350C trong thời gian 5-10 phút
rồi hô hấp nhân tạo.
- Với lợn con vừa
được sinh, nếu phải can thiệp trong quá trình đẻ ta nên dùng tay vuốt lại cuống
rốn từ ngoài vào trong bụng để máu ở cuống rốn trở lại vào cơ thể lợn con. Sau
đó bấm nanh và cho lợn con bú sữa đầu.
8-Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái nuôi con
- Nuôi dưỡng lợn nái nuôi con không chỉ cung cấp dinh
dưỡng cho duy trì cơ thể mà một phần dinh dưỡng rất quan trọng sẽ được dùng để
phục vụ cho nhu cầu tiết sữa. Do cơ thể lợn mẹ rất ưu tiên cho việc tiết sữa
cho nên nếu không cung cấp đủ chất dinh dưỡng, lợn mẹ sẽ phải huy động chất
dinh dưỡng dự trữ trong cơ thể để tiết sữa dẫn đến lợn nái bị hao mònnhiều và
sẽ ảnh hưởng đến lần sinh sản sau.
- Trong
giai đoạn nuôi con thường lợn nái được cho ăn tự do với hàm lượng protein thô
trong thức ăn là 14% và năng lượng trao đổi là 3000Kcal/kg (lợn nội). Lợn ngoại
ăn thức ăn có hàm lượng protein thô là 15 - 16% và năng lượng trao đổi là
3000Kcal/kg. Khẩu phần thức ăn phải đảm bảo đủ khoáng và vitamin, nếu thiếu
canxi, có thể gây hiện tượng bại liệt. Dựa vào tiêu chuẩn ăn có thể phối trộn
các thực liệu thành khẩu phần ăn hợp lý cho lợn nái.
- Lợn nái trong thời gian nuôi con cần tạo
môi trường ngoại cảnh tốt, chuồng ấm, thoáng, lưu thông không khí tốt, không có
gió lùa, tránh gây stress cho đàn lợn con, giữ yên tĩnh khi lợn mẹ cho con bú.
9- Chăm sóc nuôi dưỡng lợn con theo mẹ:
Nhốt riêng heo con vào lồng úm:
Trong những ngày
đầu tiên, sưởi ấm lồng úm ở mức 32oC, cho bú theo cữ cách khoảng 1,5 – 2 giờ.
Việc nhốt riêng heo con những ngày đầu để dễ kiểm soát nhiệt độ úm heo con,
việc tiết sữa của heo mẹ và nhất là tránh heo mẹ bị mỏi mệt mất sức sau khi
sinh.
Tiêm sắt cho heo
con:
Liều lượng chuẩn
từ 150 – 200mg Ferdextran vào ngày thứ 3-4.
* Cho lợn con bú:
- Cho lợn con bú
sữa đầu càng sớm càng tốt (sữa của lợn nái 3 ngày đầu sau đẻ).
- Cố định vú bú,
giữ cho những con yếu, nhỏ trong đàn được bú 2 cặp vú đầu liên tục trong 2-3
ngày đầu để giúp đàn lợn con phát triển đồng đều.
- Tiêm sắt cho lợn
con: lần 1 tiêm 3 ngày sau đẻ, liều 1ml (100mg). Lần thứ 2 tiêm vào ngày thứ 10
sau đẻ, liều 2ml (200mg).
Cho
lợn con tập ăn sớm:
Cho lợn con tập ăn từ lúc 15 - 20 ngày tuổi.
Cho lợn làm quen dần với thức ăn bằng cách
bôi thức ăn vào miệng lợn con.
Cho lợn con ăn nhiều lần trong ngày.
Chăm
sóc nuôi dưỡng lợn con sau cai sữa
*
Thức ăn và cách cho ăn:
Thức ăn cho lợn con sau cai sữa phải dễ tiêu, có hàm
lượng dinh dưỡng cao, đủ chất, không bị ôi thiu, mốc... Có thể dùng 1 số loại
thức ăn như bột ngô, bột đậu tương, gạo lứt, tấm xay...
Cách cho lợn ăn khi cai sữa:
Ngày
cai sữa
|
Lượng
cho ăn
|
Ngày
thứ 1
|
Cho
lợn ăn bằng 1/2 lượng thức ăn của ngày trước cai sữa
|
Ngày
thứ 2
|
Cho
lợn ăn bằng 3/4 của ngày trước cai sữa
|
Ngày
thứ 3
|
Cho
lợn ăn bằng lượng thức ăn của ngày trước cai sữa
|
Sau cai sữa, quan sát nếu không thấy hiện tượng tiêu
chảy, nâng dần lượng thức ăn theo mức ăn tăng của đàn lợn. Thông thường cho lợn
ăn khẩu phần ăn tự do.
Trang trại heo rừng Phương Thoa -Bình Định
Liên hệ: 034 509 59 89 hoặc 093 197 59 89 ( Anh Phương)